"THUẬT NGỮ TIN HỌC - P12"

Joystick
Cần điều chỉnh
Thiết bị đầu vào tạo tín hiệu định hướng và mở rộng sự dời chỗ của cần gạt tay cầm cho máy tính. Nó tương tự như cần gạt được dùng để điều khiển chuyến bay của 1 máy bay.
Cần điều chỉnh đôi lúc được dùng để điều khiển sự chuyển động của con trỏ ngang qua màn hình biểu diễn, nhưng thường được dùng để cung cấp nhanh và trực tiếp đầu cho việc chuyển các ký tự và ký hiệu mô tả trò chơi trên máy tính. Không giống với con chuột có thể làm chuyển động dấu nhắc theo hướng bất kỳ, cần gạt của các trò chơi đơn giản chỉ có thể làm chuyển động các vật thể theo 1 trong 8 hướng khác nhau.
JPEG
(Viết tắt của Joint photo graphic Experts Group). Nhóm chuyên nối hình. Thuật ngữ được dùng để mô tả tiêu chuẩn nén được tạo nên bởi nhóm đó và hiện nay được chấp nhận rộng rãi để lưu và truyền các ảnh màu.

Jump
Nhảy
Lệnh lập trình thường làm cho máy tính phân nhánh tới các phần khác nhau của chương trình hơn là thực hiện lệnh kế tiếp theo trình tự chương trình. Nhảy không điều kiện luôn luôn được thực hiện, còn nhảy có điều kiện chỉ được thực hiện nếu 1 điều kiện xác định được thỏa mãn.

Justification
Chính vị trí
Trong việc in và xử lý từ, sự sắp xếp văn bản sao cho nó được xếp thẳng hàng ở lề trái hoặc lề phải, hoặc cả 2 lề.
Văn bản được căn lề trái có các đường với độ dài khác nhau mà được xếp thắng ở lề trái hoặc lề phải, hoặc cả hai lề.
Văn bản được căn lề trái có các đường với độ dài khác nhau mà được xếp thẳng ở lề trái mà không thẳng ở lề phải.
Văn bản được căn lề phải, thường chỉ sử dụng cho các cột số, có các đường có độ dài khác nhau được sắp thẳng với lề phải mà không thẳng với lề trái. Lề phải là đường thẳng còn lề trái thì không thẳng.
Văn bản được sắp đúng toàn bộ có các đường thẳng dài bằng nhau được sắp thẳng với cả lề trái và lề phải. Sự sắp xếp đúng hoàn toàn được tạo thành bằng cách tăng khoảng trống giữa các từ hoặc giữa các chữ cái hoặc cả hai. Dấu gạch nối thường được sử dụng trong sự kết hợp với sự sắp đúng toàn bộ.

Kermit
Cách thức chuyển tập tin được sử dụng rộng rãi, được đưa ra đầu tiên ở Viện đại học Columbia và được làm cho có ích mà không cần chỉ thị. Nó có sẵn như một phần của hầu hết các khối liên lạc và có sẵn trên hầu hết các hệ điều hành.
Keyboard
Bàn phím
Dụng cụ đầu vào giống như bàn phím của máy đánh chữ, được dùng để nạp lệnh và dữ liệu. Có nhiều sự khác nhau trong cách bố trí và dán nhãn của các phím. Các phím số ngoài phạm vi có thể được thêm vào, như các phím chức năng với mục đích đặc biệt.

Key field
Trường khóa
Vùng được chọn, hay 1 phần của 1 tài liệu mà được dùng để xác định rằng tài liệu đó là duy nhất; trong 1 tập tin của tài liệu nó là vùng được dùng như là cơ sở để phân loại tập tin.

Key to disc system or key to tape system
Hệ thống khóa đĩa hoặc khóa băng.
Hệ thống cho phép 1 số lớn dữ liệu được đưa vào ở bàn phím và chuyển trực tiếp vào đĩa hoặc băng có thể đọc được của máy tính. Những hệ như vậy được dùng trong việc xử lý khối dữ liệu, trong đó các khối dữ liệu ĐƯỢC CHUẪN BỊ TRƯỚC. ĐƯỢC XỬ LÝ BỞI MÁY TÍNH với 1 chút hoặc không có sự can thiệp của người sử dụng.

Kilobyte
Kilobyte
ĐƠN VỊ CỦA BỘ NHỚ, BẲNG 1024 BYTE. NÓ ĐÔI LÚC được sử dụng với tính ít chính xác hơn để chỉ 1000 byte.

Kimball tag
Phiếu hàng hóa
Cách thức thường được dùng trong các cửa hàng quần áo, gồm 1 thẻ đục lỗ nhỏ được gắn với mỗi mặt hàng được bày bán. Phiếu hàng hóa mang thông tin về mặt hàng đó (như giá, màu, kích thước...), cả trong dạng chi tiết được in (mà khách hàng có thể đọc được) và cả dạng hình mẫu gồm các lỗ nhỏ. Khi 1 mặt hàng được bán đi, phiếu hàng (hoặc 1 phần của nó) được chuyển đi và giữa lại như 1 tài liệu bán hàng mà máy tính có thể đọc được .

Knowledge - based system (KBS)
Hệ thống nền tảng kiến thức
Chương trình máy tính sử dụng sự mã hóa kiến thức con người để giúp giải quyết vấn đề. Nó được khám phá trong khi nghiên cứu trí năng nhân tạo giúp khám phá các chương trình để giải quyết các vấn đề khó giải bằng các kỹ thuật thông thường của khoa học máy tính.