"CARD TEST MAIN"

Card test Main là gì?Bao nhiêu loại?
Card test main thường có 02 (hoặc 04) LED 7 đoạn để hiển thị các số từ 00 –> FF (hệ thập lục phân). Các LED báo hiệu nguồn điện -5V, +5V, +12V, -12, +3.3V, Reset LED, RUN LED. Giao tiếp với mainboard bằng khe cắm PCI hoặc ISA (các card test main trước đây chỉ có loại ISA, rồi ra loại PCI, và cả 2 loại khe cắm ISA và PCI). Trên card có một chíp xử ard.Trước đây do card test còn rất đắc tiền (~100$ đối với loại có nguồn gốc Âu, Mỹ, ~50$ đối với loại có nguồn gốc Đài Loan, TQ), hiện giờ thì Phong Vũ bán em 2 LED là 4 đô, còn 4 LED là 8 đô, nhưng có thể kiếm các hàng TQ ở khu Nhật Tảo tầm 50k .

Nguyên tắc hoạt động:
Các LED báo nguồn thì khỏi bàn rồi đủ LED là đủ nguồn. Vì một số nguồn hoặc dây nối nguồn hỡ hoặc đứt sẽ cấp nguồn không đủ (loại điện thế) cho main –> main ko hoạt động. Nếu main chạy bình thường thì LED Reset chóp một cái, nếu quá trình POST diễn ra OK thì LED RUN sẽ nháy liên tục.

Nguyên tắc hoạt động thì rất đơn giản. Chủ yếu dựa trên quá trên quá trình POST của BIOS (một số main có tích hợp card này trên main = 02 LED 7 đoạn hoặc 4/8 LED thường).
Khi bật máy lên (đối với loại nguồn AT) hoặc khi nhấn nút “Power” thì trước tiên Main + CPU phải chạy được, kế đó là quá trình POST của BIOS hoạt động, nó kiểm tra Main + CPU + RAM + HDD + FDD… nói chung là kiểm tra từng thành phần kết nối với mainboard.

Quá trình này đang diễn ra thì trên màn hình chưa hiện lên gì cả cho đến khi nghe một tiếng Beep thì màn hình mới hiện lên. Khi đã nghe được một tiếng Beep (dứt khoát rỏ ràng) thi quá trình POST gần như xong.
Nếu để ý ta sẽ thấy POST tiếp tục test RAM, HDD, FDD, CD-ROM.. nhưng thật ra đây chỉ là quá trình báo kết quả hoặc test lại lần nữa thôi.
Nhưng khi màn hình hiện lên thì coi như card test main “không còn giá trị lợi dụng” vì ta có thể nhìn vào màn hình để chuẩn đoán các lỗi để khắc phục.
Vậy ta thấy card test chỉ được sử dụng từ khi bật “power” cho đến khi man hình hiện lên là OK.


Thực sự card Test làm gì?
Trong quá trình POST, nếu như POST kiểm tra một thiết bị nào thì sẽ gởi một mã (HEX) qua một địa chỉ cố định, ví dụ: nếu test CPU thì lần lượt gởi các mã từ C1..C5, test RAM thì gởi mã C6… (các mã này, và địa chỉ mã được gởi đến chỉ có nhà sản xuất chip BIOS mới biết nên không loại trừ trường hợp card test mainboard không thể sử dụng trên một số đời mainboard) và card test mainboard chỉ có nhiệm vụ lấy giá trị này, tại địa chỉ này và hiện số lên để cho Kỷ thuật viên “Debug”.

Nếu card hiện số C6 thì do POST đang test RAM (chỉ là ví dụ vì mỗi đời BIOS mã lỗi, địa chỉ đều khác nhau) rồi đứng hoài chổ này chứng tỏ RAM có vấn đề. Tương tự nếu card báo C1..C5 thì CPU có vấn đề. Những mã hiện lên, tương ứng với lỗi. cái này thì chắc chắn trong sách hướng dẫn có vì bạn lật sách ra thì thấy các bản liệt kê và cũng có lưu ý bảng tra tương ứng chỉ sử dụng cho “dòng” BIOS nào. Nếu như vậy, thì thực sự nếu muốn đầy đủ thì khi test main nào phải có Bảng tra của nhà sản xuất bios tương ứng. Cái này thì bạn có thể Search trên internet để có thêm có thể bằng từ khóa “HEX Code POST” khác với “POST code” thường chỉ cho bạn bảng tra các tiếng beep (chuẩn đoán PC qua tiếng Beep của BIOS).

Vì vậy nếu card test của bạn không “chận” đúng địa chỉ, hoặc là hiện mã lỗi mà bạn không biết mã đó là mã gì thì cũng vô dụng. Các loại card TQ (3$/Card) chỉ chận một địa chỉ cố định –> chắc chắn không thể test được cho mọi loại mainboard. Trường hợp dễ thấy là card không hề hiện gì cả, hoặc hiện lung tung đối với một số loại mainboard.

Nếu là card “xịn” thì sẽ có thêm “addr switch” để định địa chỉ lấy dữ liệu, thích hợp cho việc test nhiều đời main khác nhau và dùng để test các thiết bị phần cứng giao tiếp máy tính qua khe PCI/ISA. Dân lập trình vi xử lý/ giao tiếp máy tính qua khe PCI/ISA thậm chí LPT mà có được card này thì rất OK (dĩ nhiên mua với giá rất đắt 50-100$ tuỳ nhà sản xuất).

Yêu cầu tối thiểu cho card test này: 

- Có các LED báo nguồn chính 5V, 12V, 3v3 <– Cái này cũng không quan trọng lắm, vì khi thiếu 1 trong các mức nguồn chính này bộ nguồn lập tức cua ngay. Đa phần tôi nhìn các đèn báo nguồn này để xác định card có tiếp xúc tốt với khe cắm PCI không mà thôi. Cho nên nếu card test không có cũng không sao. Về cơ bản nên có.
- Có LED báo CLK: <– Báo hiệu xung clock đã họat động tốt.
- Có LED RST: <– Đèn này sẽ sáng rồi tắt để báo hiệu đã có xung reset. Xung này rất quang trọng và thường bị mất khi một trong các yếu tố như nguồn cấp hay xung clk… trên main bi mất hoặc thiếu.
- 2 hoặc 4 LED 7 đoạn để báo mã POST: <– Cái này là không thể thiếu và nó chính là chức năng cơ bản nhất của Card test.
Ngòai ra, một số card test lọai mới có thể sẽ không có hoặc có thêm một số đèn báo khác như: Frame/OSC, BIOS/IRDY, RUN
- Do các LED này không thống nhất giữa các nhà sản xuất nên nó sẽ chạy trên một số mainboard và không chạy trên một số mainboard khác. Nên 3 LED này (tên thì đến 5 lọai) thật ra gần như 1, khi main đã chạy thì sẽ sáng hoặc nhấp nháy.
- Đối với các bạn mới tập tành sử dụng thì chỉ nên mua lọai 2 LED 7 đoạn và 8 hoặc 9 LED báo nguồn và chức năng là OK rồi.
Các hạn chế của lọai card test main thường này:
Không hổ trợ cho các dòng main mới chipset từ 9xx trở lên, main ECS, INTEL, GIGABYTE đời mới có thể không nhận luôn hoặc báo mã lung tung và dừng chết ở các mã 26, C0, FF cho dù main có chạy hay không chạy.
Để khắc phục thì phải mua card xịn mắc tiền, để sử dụng rành đi rồi tính tiếp.
Trở lại với phần “Hướng dẫn sử dụng card test main – 2009 Version”
Khi một PC bị không hình không tiếng, dĩ nhiên đối với 1 bạn có kinh nghiệm thì sẽ làm một số thao tác như chùi RAM, chùi card VGA, thay thử CPU… cuối cùng kết luận hư main sau khi đã dùng hết tất cả các phép “lọai trừ”. <– Dạng này rất nhiều, gần như chiếm đa số và có một mẫu số chung là “không biết sử dụng card test main”.
Khi một máy tính không lên hình đến chổ tôi. Việc đầu tiên là tôi cũng cắm thử nguồn và bấm power nghe coi có tiếng gì không???
Nếu có tiếng BEEP thì đơn giản rồi đúng không? Nhiều bạn có kinh nghiệm chỉ cần nghe tiếng BEEP này là có thể xử lý được rồi.
Một trường hợp có tiếng BEEP nhưng có kinh nghiệm đến đâu cũng xử lý không được đó là:
Máy kêu BEEP dài (nghi lỗi RAM), tháo RAM ra thử vẫn BEEP dài, vệ sinh RAM cắm vào lại thì hết BEEP dài nhưng vẫn không lên hình.
Lỗi này có các nguyên do sau:
- Lỗi VGA (nếu VGA onboard thì chết chắc), nếu VGA rời thì có khả năng lỗi card VGA hoặc mất nguồn VGA trên main.
- Lỗi RAM
- Lỗi đường nguồn RAM trên main.
- Lỗi buss RAM
- Lỗi chip Bắc.
Bạn sẽ rất khó khăn khi xác định lỗi này nếu không có “card test main“. Có thể bạn sẽ dùng 1 thanh RAM khác và 1 card màn hình khác để “loại trừ”.
Nếu dùng card test main:
Nếu có tiếng BEEP thì đa phần là main + CPU đã chạy: Lỗi chỉ còn là RAM và VGA mà thôi, lúc này card test main sẽ chạy và hiện số lên rồi.
Nếu quan sát thấy card test main nhảy số: C0, C1… D0, D1… EA… 7F… FF thì 100% main + CPU + RAM đã chạy hoàn hảo vấn đề không lên hình là do lỗi VGA mà thôi. Thử vệ sinh khe cắm AGP, thay thử AGP khác. Nếu VGA On Board thì chia buồn luôn.
Nếu Card Test Main hảy số: C0, C1.. rồi dừng C5, C6 hay D5, D6, EA thì lỗi là do RAM, buss RAM, chip Bắc. Bỏ qua kiến thức về điện tử thì chỉ còn thay thử thanh RAM. Nếu vẫn không được thì lỗi có thể do buss RAM hoặc chip Bắc.
Rỏ ràng trong trường hợp này nếu không có card test main thì rất khó xác định thành phần nào bị lỗi.
Vậy nếu máy không có tiếng BEEP?
Kinh nghiệm đến đâu cũng chỉ dùng lại ở các bước:
- Thay thử nguồn, RAM, CPU hoặc đem từng món sang máy khác mà thử… cuối cùng sau gần 30 phút đến 1 giờ thì kết luận hư main.
Nếu dùng card test main:
Trước tiên, tôi sẽ rút hết các dây cáp tín hiệu và cáp nguồn của tất cả thiết bị. Chỉ chừa lại đúng main + CPU + RAM + Card test Main. Bật máy và quan sát “card test main“.
Bỏ qua trường hợp hư nguồn ATX, và main không kich được nguồn vì 2 trường hợp này 1 là thay nguồn tốt là lọai trừ được ngay.
Bỏ qua luôn trường hợp kích nguồn quạt quay được chút xíu rồi tắt vì lỗi này 100% là do chập nguồn main.
Còn lại là kích nguồn, quạt quay nhưng không beep, không lên hình.
Quan sát Các led trên card test main:
- Các LED báo nguồn 5V, 12V, 3v3 thường là đầy đủ, chỉ thếu khi ta cắm card không tiếp xúc tốt mà thôi. <– Kết luận bộ nguồn ATX đủ.
- LED CLK: phải sáng <– Có xung clock. Mất, bị mất xung CLK. Kết luận main hư.
- LED RST: khi bật máy sẽ sáng rồi tắt là OK. Nếu không sáng luôn hoặc sáng hòai –> Mất xung reset –> Main hư. Nếu nó sáng rồi tắt thì bấm thử nút reset nếu nó tiếp tục sáng rồi tắt thì xung reset đã OK.
Quan sát các LED chức năng xong thì tiếp theo là theo dõi các LED 7 đoạn (LED hiện số):
- Nếu không hiện gì: Main + CPU chưa chạy, hoặc card test đểu không support. CPU tốt thì lỗi main.
- Nếu hiện ngay FF hoặc C0: vẫn như trên: Main + CPU chưa chạy, hoặc card test đểu không support. CPU tốt thì lỗi main.
- Nếu nhảy C0, C1 hoặc D0, D1: Lỗi này cũng do main và CPU chưa chạy, nhưng có thể do nguồn cấp cho CPU không ổn hoặc main không support CPU.
- Nếu card test báo lung tung (tắt mở lại thì báo lỗi khác) đa phần do lỗi BIOS hoặc card test đểu xuất code là Rác không có ý nghĩa gì.
- Nếu card test báo 26: đa phần là do card test đểu nên hiện lỗi sai. Thường gặp ở main INTEL và GIGABYTE.
- Card test báo 05, D6, C5 (tùy lọai BIOS) thì lỗi là do chính BIOS.
- Card test báo 7F: main đã chạy, đã lên hình, màn hình đang dừng tại thông báo bấm F1 để tiếp tục. Nếu cắm bàn phím rồi, nhấn phím F1 thì card test sẽ nhảy tiếp và báo FF là coi như main OK. Nếu vẫn chưa lên hình thì lỗi là do VGA mà thôi.

Chú ý là dùng Card test main 2 đèn đễ sử dụng hơn

Sưu tầm Từ LQV77.TK

PHAN II
nói tóm lại card test mainboard chỉ nên hiểu những cái cần thiết phục vụ cho công việc sữa máy của mấy anh kỹ thuật thui, chừ loại này mà nghiên cứu hết chắc khó lắm, vì mỗi loại đời BIOS nó có những thông số kỷ thuật đặc điểm nhận dạng qua tiếng BIP lẫn tiếng test khác nhau
và sau đây kinh nghiệm dùng card test mình cũng có 1 vài lỗi mà theo mình 90% chẩn đóan và gặp phải rất nhiều lần trong lúc sửa máy cho khách hàng
Lỗi Ram: C0- C5; E0- E5; D0- D5; 
FF; 26; 39; 00; 45; maind bình thường;

D0 NMI là người khuyết tật. Onboard KBC, RTC kích hoạt (nếu hiện tại). Init checksum mã xác nhận bắt đầu.

D3 làm cần thiết của chipset initialization, bắt đầu làm mới bộ nhớ, và bộ nhớ sizing.

D1 Bàn phím điều khiển BAT thử nghiệm, CPU ID lưu, và đi đến 4 GB căn hộ chế độ.

D4 Xác minh cơ sở bộ nhớ.

D5 Init mã để được sao chép vào phân 0 và kiểm soát được chuyển giao cho phân 0.

D6 kiểm soát là trong phân 0. Để phục hồi chế độ kiểm tra và xác minh chính của BIOS checksum. Nếu nó là một trong hai

phục hồi hoặc các chế độ chính BIOS checksum là xấu, hãy kiểm tra điểm E0 phục hồi nào khác để kiểm tra đi

D7 điểm kiểm soát cho đến chính BIOS.

D8 Uncompress chính BIOS mô-đun.

D7 Tim chính trong mô-đun BIOS ROM đó, hình ảnh.

E0 Onboard Đĩa mềm Kiểm soát (nếu có) là initialized. Nén phục hồi mã uncompressed trong

Sao chép D9 chính BIOS F000 hình ảnh để cung cấp cho bộ nhớ RAM và bóng tối để kiểm soát chính của BIOS trong bóng tối F000 bộ nhớ RAM.

F000: 0000 Shadow trong bộ nhớ RAM và cho phép kiểm soát để phục hồi F000 Bóng ma trong bộ nhớ RAM. Khởi tạo

gián đoạn vector bàn, khởi tạo hệ thống giờ, khởi tạo DMA, và điều khiển gián đoạn.

E9 khởi tạo ổ đĩa mềm.

E8 khởi tạo thêm (Intel Phục hồi) Mô-đun.

EA Thử khởi động từ đĩa mềm. Nếu đọc phần khởi động của khu vực là thành công, cung cấp cho khu vực kiểm soát, để khởi động mã.

EB Khởi động từ đĩa mềm không thành công, tìm ATAPI (LS-120, Zip) các thiết bị.

EF Khởi động từ đĩa mềm và thiết bị ATAPI không thành công. Cho hai beeps. Thử lại các thủ tục khởi động lại

EC Thử khởi động từ ATAPI. Nếu đọc phần khởi động của khu vực là thành công, cung cấp cho khu vực kiểm soát, để khởi động mã.

(đi kiểm tra điểm E9).

03 NMI là người khuyết tật. Để kiểm tra thiết lập lại mềm / power-on.

05 BIOS stack đặt. Sẽ vô hiệu hóa bộ nhớ cache nếu có.

Đăng vào 06 mã được uncompressed.

07 CPU init CPU và dữ liệu khu vực init sẽ được hoàn tất.

08 CMOS checksum để tính toán được thực hiện tiếp theo.

0B Bất kỳ initialization BAT để bàn phím trước khi được thực hiện tiếp theo.

0C KB khiển Tôi / B miễn phí. Để cấp BAT lệnh cho bàn phím điều khiển.

0E nào sau khi initialization KB khiển BAT để được thực hiện tiếp theo.

Bàn phím 0F lệnh byte được bằng văn bản.

10 đi vào vấn đề Pin-23, 24 chặn / unblocking lệnh.

11 đi kiểm tra nhấn của , chìa khóa điện trong thời gian trên.

và gián đoạn điều khiển.

12 Để init CMOS nếu "Init CMOS trong mỗi khởi động" được thiết lập hoặc chính là báo. Sẽ vô hiệu hóa DMA

13 Mã số hiển thị là người khuyết tật và cổng-B là initialized. Chipset init về để bắt đầu.

14 8254 giờ lại kiểm tra về để bắt đầu.

19 Thông tin về bộ nhớ làm mới để bắt đầu thử nghiệm.

Bộ nhớ 1A Làm mới là dòng toggling. Đi kiểm tra 15 μs Về / OFF thời gian.

writeable.

23 Để đọc dữ liệu vào cổng 8042 và vô hiệu hóa tính năng Megakey GreenPC. Hãy BIOS mã phân

25 gián đoạn initialization vector để bắt đầu. Để xóa mật khẩu nếu cần thiết.

24 Để làm bất kỳ thiết lập trước khi Int vector init.

28 đi cho Đơn sắc và chế độ cài đặt chế độ màu.

27 Bất cứ initialization trước khi cài đặt chế độ video sẽ được thực hiện.

của các xe buýt.)

2A xe buýt khác nhau init (hệ thống, tĩnh, thiết bị sản xuất) để bắt đầu nếu nay. (Xem Phần 4.3 để biết thêm chi tiết

2B Để có được kiểm soát đối với bất kỳ thiết lập trước khi yêu cầu bắt buộc của video ROM đó, kiểm tra.

2C Để tìm các tùy chọn của video ROM và cho kiểm soát.

2E Nếu EGA / VGA không được tìm thấy sau đó không hiển thị bộ nhớ R / W thử nghiệm.

2D Để có được kiểm soát để làm bất cứ xử lý sau khi đoạn video ROM đó, lợi nhuận kiểm soát.

2F EGA / VGA không được tìm thấy. Hiển thị bộ nhớ R / W kiểm tra về để bắt đầu.

30 Hiển thị bộ nhớ R / W kiểm tra thông qua. Thông tin về tìm kiếm retrace kiểm tra.

32 Luân phiên hiển thị bộ nhớ R / W kiểm tra thông qua. Để tìm luân phiên hiển thị retrace kiểm tra.

31 Hiển thị bộ nhớ R / W retrace kiểm tra, kiểm tra hoặc không thành công. Để làm thay thế Hiển thị bộ nhớ R / W thử nghiệm.

34 Mã số hiển thị kiểm tra trên. Hiển thị chế độ được thiết lập kế tiếp.

37 Hiển thị chế độ cài đặt. Sẽ hiển thị trên điện-thư.

xe buýt khác nhau.)

38 xe buýt khác nhau init (đầu vào, IPL, tổng hợp các thiết bị) để bắt đầu nếu nay. (Xem Phần 4.3 để biết thêm chi tiết về

Hiển thị 39 xe buýt khác nhau initialization các thông điệp lỗi. (Xem Phần 4.3 để biết thêm chi tiết khác nhau

xe buýt.)

3A mới trỏ về vị trí và các chi lưu. Để hiển thị lượt truy tin nhắn.

40 Để chuẩn bị descriptor bàn.

42 Để nhập vào trong bộ nhớ ảo cho các chế độ thử nghiệm.

43 Để kích hoạt tính năng interrupts chẩn đoán cho chế độ.

44 Để khởi tạo dữ liệu để kiểm tra bộ nhớ quấn quanh ở 0:0.

Ngày 45 initialized. Ra để kiểm tra bộ nhớ quấn quanh ở 0:0 và tìm kiếm các hệ thống tổng số

kích thước bộ nhớ.

kiểm tra bộ nhớ.

46 bộ nhớ quấn quanh kiểm tra thực hiện. Tính toán kích thước bộ nhớ hơn. Giới thiệu đến các mẫu văn bản để

47 mẫu được kiểm tra bằng văn bản trong bộ nhớ mở rộng. Đi để viết các mẫu trong cơ sở 640k bộ nhớ.

48 đoạn mẫu văn bản trong bộ nhớ cơ sở. Đi để tìm ra số lượng bộ nhớ bên dưới 1M bộ nhớ.

bộ nhớ.

49 Số lượng bộ nhớ được tìm thấy bên dưới 1M và xác minh. Đi để tìm ra số lượng bộ nhớ trên 1M

4B Số lượng bộ nhớ 1M được tìm thấy ở trên và xác minh. Kiểm tra các phần mềm thiết lập lại và đi vào bộ nhớ rõ ràng

1M dưới đây để đặt lại phần mềm. (Nếu điện năng trên, hãy kiểm tra điểm # 4Eh).

4C bộ nhớ bên dưới 1M xóa. (SOFT thiết lập lại) đi vào bộ nhớ rõ ràng ở trên 1M.

4D bộ nhớ trên 1M xóa. (SOFT Reset) đi để tiết kiệm kích thước bộ nhớ. (Về việc kiểm tra

# điểm 52h).

4F kích thước bộ nhớ hiển thị bắt đầu. Điều này sẽ được cập nhật bộ nhớ trong thời gian thử nghiệm. Sequential và cho ra

4E bộ nhớ kiểm tra bắt đầu. (KHÔNG SOFT Reset) Thông tin về để hiển thị đầu tiên 64k kích thước bộ nhớ.

bộ nhớ kiểm tra ngẫu nhiên.

di chuyển / bóng tối.

50 bộ nhớ kiểm tra / initialization dưới đây 1M hoàn tất. Đi để điều chỉnh kích thước bộ nhớ được hiển thị cho

51 bộ nhớ điều chỉnh kích thước hiển thị do di chuyển / bóng tối. Bộ nhớ kiểm tra ở trên 1M để làm theo.

52 bộ nhớ kiểm tra / initialization trên 1M hoàn tất. Đi bộ nhớ để lưu các thông tin về kích cỡ.

53 kích thước bộ nhớ thông tin này được lưu. CPU đăng ký sẽ được lưu. Đang nhập vào trong chế độ thực sự.

54 Shutdown thành công, chế độ của CPU trong thực tế. Sẽ vô hiệu hóa cổng A20 đường dây và vô hiệu hóa tính chẵn lẻ / NMI.

di chuyển / bóng tối.

57 A20 địa chỉ dòng, chẵn lẻ / NMI vô hiệu hoá thành công. Đi để điều chỉnh kích thước bộ nhớ tùy thuộc vào

58 điều chỉnh kích thước bộ nhớ cho di chuyển / bóng tối. Số lượt truy sẽ rõ ràng tin nhắn.

59 lượt truy xóa bài viết. bài viết hiển thị. Thông tin về để bắt đầu DMA và gián đoạn

điều khiển thử nghiệm.

60 DMA trang kiểm tra đăng ký thông qua. Để làm DMA # 1 cơ sở đăng ký thử nghiệm.

62 DMA # 1 cơ sở đăng ký kiểm tra thông qua. Để làm DMA # 2 cơ sở đăng ký thử nghiệm.

65 DMA # 2 cơ sở đăng ký kiểm tra thông qua. Để chương trình DMA đơn vị 1 và 2.

DMA 66 đơn vị 1 và 2 chương trình trên. Để khởi tạo điều khiển gián đoạn 8259.

7F Extended NMI nguồn tạo điều kiện để được tiến hành.

lệnh.

81 Bàn phím thiết lập lại lỗi / khó khăn chính được tìm thấy. Để vấn đề bàn phím điều khiển giao diện kiểm tra lệnh.

80 bàn phím thử nghiệm bắt đầu. Bù sản lượng trâu bò, kiểm tra khó khăn cho các chủ chốt, để đặt lại vấn đề bàn phím

83 Command byte bằng văn bản, dữ liệu toàn cầu init thực hiện. Để kiểm tra cho khóa-chìa khóa.

82 Bàn phím điều khiển giao diện thử nghiệm trên. Để viết lệnh byte và init hiệu trâu bò.

Khóa 84-phím qua kiểm tra. Để kiểm tra xem có kích thước bộ nhớ mismatch với CMOS.

85 kích thước bộ nhớ kiểm tra thực hiện. Để hiển thị phần mềm và kiểm tra lỗi cho các mật khẩu hoặc bỏ qua thiết lập.

87 Lập trình trước khi thiết lập hoàn tất. Để thiết lập mã uncompress và thực hiện thiết lập CMOS.

86 mật khẩu kiểm tra. Giới thiệu về lập trình để làm trước khi thiết lập.

88 trở về từ chương trình thiết lập CMOS và màn hình là xóa. Giới thiệu về lập trình để làm sau khi thiết lập.

89 Lập trình sau khi thiết lập hoàn tất. Sẽ hiển thị trên màn hình điện-thư.

mở rộng diện tích các dữ liệu trong BIOS để phân bổ được thực hiện.

8B bài viết đầu tiên màn hình hiển thị. bài viết hiển thị. PS / 2 Chuột kiểm tra và

8D đi cho đĩa cứng điều khiển được đặt lại.

8C thiết lập các tùy chọn chương trình sau khi thiết lập CMOS về để bắt đầu.

91 Đĩa mềm cài đặt hoàn tất. Đĩa cứng để thiết lập được thực hiện tiếp theo.

8F khiển đĩa cứng làm thiết lập lại. Đĩa mềm được thiết lập để thực hiện kế tiếp.

xe buýt.)

95 Init xe buýt khác nhau tùy chọn ROM từ C800 để bắt đầu. (Xem Phần 4.3 để biết thêm chi tiết khác nhau

96 đi để làm bất cứ init C800 tùy chọn ROM đó, trước khi kiểm soát.

Bất kỳ 97 init C800 tùy chọn ROM đó, trước khi kiểm soát được hơn. Tùy chọn ROM đó, kiểm tra và kiểm soát sẽ được

thực hiện kế tiếp.

ROM đó, lợi nhuận cho phép kiểm soát và bên ngoài bộ nhớ cache.

98 Tùy chọn ROM đó, kiểm soát được thực hiện. Thông tin về để cung cấp cho kiểm soát để làm bất cứ yêu cầu xử lý sau khi bắt buộc

địa chỉ cơ sở.

99 Bất cứ initialization ROM đó, yêu cầu bắt buộc sau khi thử nghiệm trên. Sẽ thiết lập giờ lại dữ liệu khu vực và máy in

9A trở lại sau khi cài đặt máy in giờ lại và địa chỉ cơ sở. Đi để đặt RS-232 cơ sở địa chỉ.

9B trả lại sau khi RS-232 cơ sở địa chỉ. Going to do nào initialization trước khi Coprocessor thử nghiệm.

9C yêu cầu initialization trước khi Coprocessor trên. Sẽ khởi tạo các Coprocessor kế tiếp.

9D Coprocessor initialized. Going to do nào initialization sau khi Coprocessor thử nghiệm.

9E Initialization sau khi Coprocessor thử nghiệm đã hoàn tất. Ra để kiểm tra xem bàn phím mở rộng, bàn phím ID

và num-lock.

A2 đi để hiển thị bất kỳ phần mềm lỗi.

A4 Bàn phím typematic tỷ lệ thiết lập. Để chương trình bộ nhớ chờ tiểu bang.

A3 mềm lỗi hiển thị hoàn tất. Going to typematic tỷ lệ thiết lập bàn phím.

A5 đi để kích hoạt tính chẵn lẻ / NMI.

ROM đó, tại E000.

A7 NMI và tính chẵn lẻ được kích hoạt. Going to do nào initialization trước khi đưa ra yêu cầu bắt buộc để kiểm soát

A8 Initialization trước khi E000 ROM đó, kiểm soát. E000 ROM đó, để có được kiểm soát kế tiếp.

kiểm soát.

A9 trả lại từ E000 ROM đó, kiểm soát. Going to do initialization nào sau khi yêu cầu bắt buộc E000 ROM

Initialization AA E000 tùy chọn ROM đó, sau khi kiểm soát được hơn. Sẽ hiển thị cấu hình hệ thống.

Đặt AB INT13 mô-đun runtime hình ảnh vào bóng tối.

AC Tạo MP cho multiprocessor hỗ trợ (nếu hiện tại).

AD Đặt CGA INT10 mô-đun (nếu có mặt) biểu Shadow.

AE Uncompress SMBIOS mô-đun và init SMBIOS mã và hình thức những hình ảnh trong runtime SMBIOS

bóng.

B1 đi để sao chép bất kỳ mã vào khu vực riêng.

00 Sao chép mã khu vực cụ thể để thực hiện. Sẽ cung cấp cho kiểm soát để Int-19 bộ tải khởi động.




Xem thêm các chủ đề mới cùng thể loại: