"THUẬT NGỮ TIN HỌC - P6"

Desktop
Trình làm việc Dekstop
Sự biểu diễn các hệ thống tập tin bằng biểu đồ thị, trong đó các ứng dụng và các tập tin được biểu diễn bằng các hình vẽ (các biểu tượng mà có thể được gọi ra bằng cách nhắp đơn hoặc đúp con chuột).

Desktop pulishing (DTP)
In bằng máy vi tính
Việc sử dụng máy vi tính để xếp chữ với cấp bậc nhỏ và sắp xếp trang. Các hệ thống này có khả năng tạo ra các trang trong khoan chuẩn bị (các trang chuẩn bị để sao chép và in) chứa các biểu đồ và văn bản, với bộ văn bản có các kiểu cỡ và kích thước khác nhau. Các trang này có thể được xem lại toàn bộ trên màn hình trước khi được in trên máy in lade.

Diane
(Viết tắt của direct information access network for Europe)
SỰ THU THẬP THÔNG TIN CUNG CẦP CHO MẠNG MÁY TÍNH CỦA CHẤU ẤU.

Difference engine
Máy tính
Máy tính cơ học được thiết kế (và được chế tạo một phần năm 1822) bởi nhà toán học người Anh, Charles Barrles, tạo ra các bảng tính tuổi thọ đáng tin cậy. Tiền thân của máy phân tích, nó đã tính được các hàm số toán học bằng cách giải. Sự khác nhau giữa các giá trị được cho trước của các biến số trong các chương trình.

Digit
Chữ số
Số bất kỳ từ 0 đến 9 trong hệ thập phân. Các cơ số khác nhau có phạm vi các chữ số khác nhau. Ví dụ như hệ 16 số có các chữ số từ 0 đến 9 và từ A tới F, trong khi hệ nhị phân chỉ có 2 chữ số là 0 và 1.

Digital
Kỹ thuật số
Thuật ngữ có nghĩa là mã hóa bằng số. Hệ thống kỹ thuật số sử dụng 2 trạng thái, hoặc các xung điện thế mở/tắt hoặc cao/thấp để giải mã, nhận và truyền thông tin. Sự biểu diễn kỹ thuật số chỉ ra các giá trị riêng biệt như các số (khác với các ký hiệu tương tự, như các đoạn liên tục của kim chỉ trên bằng số).

Digital audio tape (DAT)
Băng ghi âm bằng kỹ thuật số
Băng tần chứa đến vài nige byte thông tin, được dùng để dự trữ. Các dữ liệu được truyền đi với mức độ vài megabyte trong một phút.

Digital computer
Máy tính hiện số
Công cụ tính toán hoạt động trên hệ thống 2 trạng thái, sử dụng các ký hiệu được mã hóa bằng cáh sử dụng hệ nhị phân (các số được cấu thành từ các tổ hợp của các chữ số 0 và 1).

Digital data transmaission
Truyền dữ liệu bằng kỹ thuật số
Cách thức truyền dữ liệu bằng cách biến đổi tất cả các dấu hiệu (hình ảnh, âm thanh hoặc từ) thành các mã số (thường là hệ nhị phân) trước khi truyền đi, rồi lại biến đổi trở lại như ban đầu ở nơi nhận dữ liệu. Phương pháp này loại trừ được sự méo mó hay thoái hóa các tín hiệu trong quá trình truyền, lưu trữ và xử lý.

Didital to - analogue converter
Bộ biến đổi - tương tự
Mạnh điện tử biến đổi các tín hiệu số thành tín hiệu tương đương. Mạch điện tử này được dùng để biến đổi đầu ra bằng số từ một máy tính thành điện thế tương đương cần thiết để sinh ra một âm thanh từ bộ khuyếch đại quy ước.

Digital video interractive (DVI)
Sự tương tác video - số
Kỹ thuật được sử dụng để lưu trữ các hình ảnh của ti vi trên máy tính. Nó sử dụng kỹ thuật nén dữ liệu và các bộ mạch xử lý đặc biệt.

Digitizer
Bộ số hóa
Công cụ biến các tín hiệu hình ảnh video thành dạng số sao cho các ảnh video có thể được đưa vào, lưu trữ biểu diễn và thao tác bởi một máy tính. Thuật ngữ này đôi lúc cũng được dùng để chỉ một khối đô thị.

Ding bat
Ký tự đặc biệt
Ký tự phải là số và chữ cái, như dấu sao, dấu đạn hay mũi tên. Các ký tự này được tổ hợp thành các phông chữ Tái bút và dạng thẳng để sử dụng với các bộ xử lý và các chương trình vẽ đồ thị.

DIP
Viết tắt của documen imgge processing: xử lý tài liệu ảnh

Direct access or random access
Sự truy cập trực tiếp
Một dạng truy cập tập tin. tập tin truy cập trực tiếp có chứa các ghi chép có thể được truy cập trực tiếp nhờ máy tính vì mỗi ghi chép có địa chỉ riêng của nó trên đĩa lưu.

Direct memory access (DMA)
Truy cập bộ nhớ trực tiếp
Kỹ thuật được dùng để chuyển dữ liệu đến và đi khỏi các thiết bị bên ngoài mà không cần đi qua khối xử lý trung tâm và vì thế tăng tốc độ truyền. Sự truy cập bộ nhớ trực tiếp được dùng cho các công cụ như bộ quét hình.

Directory
Thư mục
Sự xếp nhóm của tên các tập tin dưới tên thư mục, cùng với các thông tin cung cấp cho máy tính có thể tìm lại được những tập tin này từ vùng lưu trữ đệm.

Disc or disk
ĐĨA
Môi trường phổ biến để lưu trữ dữ liệu (một loại thay thế là băng từ). ĐĨA TỪ ĐƯỢC QUAY VỚI MỘT TỐC ĐỘ CAO TRONG Ồ ĐĨA KHI đầu đọc/ghi (mở máy xem hoặc ghi đĩa) đi qua trên bề mặt của nó sẽ đọc hay ghi lại các biến đổi từ giải mã dữ liệu. Gần đây, các đĩa quang học như CD-ROM; CD-R và WOEN đã được dùng để lưu trữ dữ liệu bằng máy tính.
CÁC ĐĨA TỪ CÓ MỘT SỐ DẠNG. ĐĨA CỨNG CỐ ĐỊNH được tạo bên trong khoang ổ đĩa, thường trực xếp chồng lên nhau. Các đĩa cứng có thể lấy đi được thường có trong các hệ thống máy tính. Các đĩa được chứa hoặc riêng biệt hoặc như một khối xếp chồng trong một hộp bảo vệ bằng nhựa tổng hợp, và có thể được lấy ra khỏi khoan ổ đĩa và giữ ĐỂ SỬ DỤNG SAU NÀY. ĐĨA MỀM LÀ DẠNG PHỒ BIẾN nhất của sự lưu trữ dùng cho máy vi tính. Nó có kích thước và dung tích nhỏ hơn đĩa cứng nhiều và được gọi như vậy vì nó được sản xuất từ màng nhựa tổng hợp mỏng được phủ một lớp vật liệu từ tính.

Dise Drive
Ồ ĐĨA
Dụng cụ cơ học đọc dữ liệu từ đĩa và ghi dữ liệu vào đĩa. Trong trường hợp đĩa cứng, ổ đĩa bao hàm cả chính đĩa cứng.

Dise formatting
Sự định dạng đĩa
Sự chuẩn bị một đĩa từ trống để các dữ liệu có thể lưu trữ được trên nó, các dữ liệu được ghi trên bề mặt đĩa trên những đường tròn, mỗi đường được phân chia thành một số cung. Trong việc định dạng một đĩa, hệ thống hoạt động của máy tính sẽ giúp điều khiển các thông tin như số đường và số cung giúp cho các dữ liệu được lưu trữ có thể được truy cập trực tiếp bởi bộ phận trong ổ đĩa.
Một số hệ thống xử lý từ cũ hơn đã dùng các đĩa mềm có cung ứng, trong đó việc định dạng đĩa được xác định bởi các lỗ trong đĩa. Ngày nay, tất cả các hệ thống máy tính đều sử dụng các đĩa cung mềm nó hoặc được định dạng trước lúc bán hoặc được định dạng bằng cách sử dụng chương trình tận dụng được cung cấp với mội hệ thống máy vi tính hoạt động.

Discman
Nhãn hiệu máy nghe đĩa la de
Nhãn hiệu thương mại của hãng Sony dùng cho máy nghe đĩa lade xách tay, tương đương với nhãn hiệu Walkman, nó cũng là nhãn hiệu của kiểu máy có màng tinh thể lỏng cho các đĩa dữ liệu.

Disc optimizer:
Chương trình nhóm các đoạn nhỏ lại

Distributed processing
Sự xử lý phân tán
Sự xử lý bằng máy tính mà sử dụng hơn một máy tính để tiến hành một sự ứng dụng. Nó bao gồm việc xử lý bằng cách sử dụng mạng lưới vùng, kiến trúc khách/chủ và xử lý song song.

Ditheking
Tạo lay động, làm lung linh
Kỹ thuật dùng cho các mẫu chấm gạch khác nhau trên đồ thị, biểu đồ để tạo ấn tượng của các vùng bị che khuất. Mỗi dấu chấm đều có cùng kích thước và cùng độ đậm.

Document
Tài liệu, chứng từ
Dữ liệu liên quan đến một ứng dụng riêng. Ví dụ, như tài liệu văn bản có thể được sinh ra bởi bộ mạch xử lý và tài liệu biểu đồ có thể được sinh ra với khối CAD. Tài liệu OMR hay OCR là tài liệu trên giấy chứa các dữ liệu có thể được đưa trực tiếp vào máy tính nhờ sử dụng một bộ phận đọc tài liệu.

Documentation
Cung cấp dữ liệu, sưu liệu
Thông tin viết liên quan đến một chương trình máy tính hay một khối ứng dụng, sưu liệu thường được chia thành phạm trù: sưu liệu chương trình và sưu liệu sử dụng.
Sưu liệu chương trình là sự mộ tả hoàn chỉnh kỹ thuật của một chương TRÌNH. ĐƯỢC SOẠN THẢO NHƯ MỘT PHẨN MỀM ĐƯỢC viết và dự định giúp đỡ sự duy trì hoặc phát triển sau này của chương trình đó. Sưu liệu sử dụng giải thích cách thức vận hành phần mềm đó.

Document image processing
Sự xử lý tài liệu
Sự phân tích các tài liệu và lưu trữ trên CD-ROM. Các ảnh phân tích được xếp theo mục lục, để đảm bảo sự truy cập nhanh hơn, khả năng trên giấy HOÂC DẠNG CỰC NHỎ. ĐIỀU NÀY TƯƠNG TỰ NHƯ SỰ LƯU trữ tài liệu được nhiều công ty điều chỉnh để phục vụ khách hàng tốt hơn và giảm khoảng không lưu trữ cần thiết.

Document reader
Bộ phận đọc tài liệu
Thiết bị đầu vào đọc các dấu hiệu hay ký tự, thường ở dạng đã được chuẩn bị trước và các tài liệu. Các thiết bị như vậy được dùng để nhận dữ liệu bằng sự nhận biết các dấu hiệu quang học, sự nhận biết các ký tự quang học và việc dò dấu hiệu.

Dongle
Thiết bị để bảo đảm việc sử dụng hợp pháp của một chương trình ứng dụng. Nó thường gắn vào bộ phận in của máy vi tính và chương trình sẽ không chạy được nếu không có mặt nó. Thường cũng cần thiết phải bật máy in.

Dos
Hệ điều hành Dos. Hệ thống điều hành máy tính được thiết kế đặc biệt cho việc sử dụng với đĩa lưu trữ; nó cũng được dùng để chỉ hệ thống điều hành riêng MS-DOS.

Dot Matrix printer
Máy in kim
Maý in của máy tính sinh ra mỗi lý tự riêng biệt bằng cách in một hình hay MỘT KHUÔN MẪU GỒM RẦT NHIỀU CHẦM NHỎ. ĐẨU IN LÀ một đường thẳng đứng hay một khối gồm 9 hoặc 24 kim in. Khi đầu in được chuyển động từ bên này sang bên kia trang giấy, các kim in được đẩy về phía trước một cách chọn lọc, đánh vào ruy băng tẩm mực và tạo nên các hình mẫu gồm các chấm cho mỗi lý tự trên tờ giấy nằm bên.
Máy in kim linh động hơn máy in có đầu in hình hoa cúc vì nó có thể in được đồ thị, hình vẽ và văn bản trong nhiều dạng chữ khác nhau. Máy in này được mua và bảo trì rẻ hơn máy in lade, và vì các kim của nó gõ lên giấy bằng phương pháp vật lý nên có thể tạo ra các bản sao bằng giấy than. Tuy nhiên nó gây ồn ào khi hoạt động và không thể tạo bản in chất lượng cao như các máy in không có sự va chạm trực tiếp.

Double - click
ẦN ĐÔI
NHẦN (ẦN VÀ THẢ NÚT NHẦN TRÊN CON CHUỘT) 2 LẨN LIÊN TIẾP. ẦN đôi trên một biểu tượng được biễn diễn trên màn hình nền được sử dụng để khởi đầu một ứng dụng.

Double precision
Sự chính xác gấp đôi
Dạng ký hiệu điểm nổi có độ chính xác cao, có nhiều chữ số thập phân có nghĩa. Thuật ngữ gấp đôi chỉ sự chính xác không chặt chẽ, có nguồn gốc từ những số sử dụng hơn 1 bit làm ký hiệu điểm nổi tiêu chuẩn.

DPI (viết tắt của dots per inch)
Số chấm trong một inch
ĐƠN VỊ ĐO ẢNH ĐƯỢC SINH RA TRÊN MÀN HÌNH MÁY tính và máy in.

DRAM (viết tắt của dynamic random - access memory)
Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động
Thiết bị của bộ nhớ máy tính trong dạng mạch Silicon, thường được sử dụng để bảo đảm sự truy cập tức thì trong bộ nhớ của máy vi tính. Bộ nhớ này xóa nội dung của nó nếu chúng không được đọc và viết lại sau mỗi 2 mili giây. Quá trình này được gọi là sự làm tươi mới bộ nhớ. Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên này chậm hơn nhưng rẻ hơn SRAM - là bộ nhớ mạch silicon.

Driver
Trình điều khiển
Chương trình điều khiển thiết bị ngoại biên của máy vi tính. Mỗi thiết bị được nối với máy tính cần một chương trình điều khiển riêng. Chương trình điều khiển riêng bảo đảm sự liên lạc giữa máy tính và thiết bị. Ví dụ như nó thường có thể nối nhiều dạng máy in khác nhau, mỗi máy in có một mật mã hoạt động riêng của nó, với loại máy tính giống nhau. ĐIỀU NÀY THỰC HIỆN ĐƯỢC VÌ NHỜ CHƯƠNG TRÌNH DẪN được cung cấp để dịch các lệnh in tiêu chuẩn của máy tính thành các lệnh đặc biệt cần thiết cho mỗi máy.

Dry running
Sự kiểm tra bằng tay
Sự kiểm tra sự tiến triển của các dữ liệu, bằng tay (với ví dụ như giấy và bút chì) một chương trình máy tính trước khi chương trình đó được chạy trên máy tính.

DYP (viết tắt của Desktop publithing)
In bằng máy tính

Dummtnl
Thiết bị đầu cuối không thông minh
Bộ phận không có khả năng xử lý của riêng nó. Nó làm việc như một phương tiện tiếp cận với khối xử lý trung tâm chính.

Dump
Kết suất
Quá trình truyền dữ liệu nhanh chóng đến bộ nhớ ngoài hoặc đến máy in. Nó thường được thực hiện để giúp điều chỉnh các sai sót hay như một phần của quy trình khám phá hư hỏng được thiết kế để bảo đảm sự an toàn cho dữ liệu.

Dvorak key board
Bàn phím dvorak
BÀN PHÍM NẲM NGOÀI CỦA MỘT MÁY ĐÁNH CHỮ BÌNH THƯỜNG (Ở Anh là Qwerty). Trong bàn phím Dvorak các phím thường được sử dụng nhất được xếp ở trung tâm để việc ấn phím được nhanh. Bàn phím QWERTY nguyên được thiết kế cho những người đánh máy chữ chậm để họ không gây ra sự mắc kẹt trên máy đánh chữ cơ học.

Dynamic data exchange (DDE)
Sự trao đổi dữ liệu động. Một dạng giao tiếp xử lý qua lại được sử dụng trong cửa sổ Microsoft, nó bảo đảm sự trao đổi các lệnh và dữ liệu giữa 2 chương trình ứng dụng. Sự trao đổi này được sử dụng chủ yếu cho các dữ liệu trực tiếp từ ứng dụng này sang ứng dụng khác, ví dụ như dữ liệu trải rộng trong bảng báo cáo được xử lý từ. Trong cửa sổ 3.1 sự trao đổi này được nâng cao bằng các vật bổ sung được nối và gắn vào.

Dynamic link library
Thư viện nối liên kết động
Các tập tin có chức năng thực hiện mà có thể được nạp vào nhu cầu của cửa sổ Microsoft và nối kết tại thời điểm thực hiện. Cửa sổ Microsoft tự nó sử dụng các tập tin này điều khiển bàn phím, ví dụ như chương trình xử lý của cửa sổ sử dụng các tập tin này cho các chức năng như sửa lỗi chính tả và kiểm tra dấu